|
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính |
Đẩy nhanh tiêm vaccine phòng COVID-19, bảo đảm an toàn, hiệu quả phòng, chống dịch dịp Tết
Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam vừa ký Công điện số 64/CĐ-TTg ngày 19/1/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh hoàn thành tiêm vaccine phòng COVID-19; bảo đảm an toàn, hiệu quả công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong dịp Tết Nhâm Dần 2022.
Công điện nêu rõ: Đại dịch COVID-19 hiện vẫn đang diễn biến phức tạp và còn nguy cơ bùng phát dẫn tới hệ thống y tế quá tải. Thực hiện chỉ đạo của Ban Bí thư và Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Nhân Dần 2022 vui tươi, lành mạnh, an toàn, hiệu quả, nhất là đối với công nhân, người lao động trong cả nước, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Tập trung chỉ đạo, triển khai "Thần tốc" và "Thần tốc hơn nữa" trong việc tổ chức việc tiêm vaccine phòng COVID-19 mũi thứ 3 cho người từ 18 tuổi trở lên và mũi 2 cho trẻ em từ 12 đến 17 tuổi. Đặc biệt chú ý tổ chức tiêm an toàn, thuận lợi cho những người có nguy cơ cao.
- Thực hiện nghiêm Nghị quyết 128/NQ-CP của Chính phủ và Hướng dẫn của Bộ Y tế trong việc quy định và tổ chức thực hiện các biện pháp y tế, hành chính (như xét nghiệm, cách ly…) liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh, đi lại của người dân bảo đảm tính khoa học, thống nhất trong công tác phòng, chống dịch COVID-19; không đặt ra những quy định về phòng, chống dịch trái với hướng dẫn, quy định của Bộ Y tế, của Chính phủ, gây khó khăn không cần thiết cho người dân nhất là trong dịp về quê ăn Tết Nguyên đán Nhâm Dần.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân, công nhân, người lao động thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống dịch, nhất là trong quá trình di chuyển về quê, sinh hoạt trong dịp Tết và trở lại nơi làm việc sau Tết.
Bộ trưởng Bộ Y tế căn cứ tình hình, dự báo dịch bệnh, tham khảo kinh nghiệm thế giới và khuyến nghị của Tổ chức Y tế thế giới, kịp thời hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với tình hình thực tiễn. Bảo đảm phân bổ đầy đủ, kịp thời vaccine phòng COVID-19 cho các địa phương để hoàn thành mục tiêu, kế hoạch tiêm phòng đã đề ra. Đảm bảo đủ thuốc và tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời các địa phương trong công tác điều trị, không để quá tải hệ thống y tế.
Các Bộ: Công an, Quốc phòng, Giao thông vận tải, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Lao động- Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tăng cường các công tác phòng, chống dịch bệnh; đặc biệt công tác hướng dẫn, hỗ trợ người dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch an toàn, khoa học trong thời gian trước, trong và sau Tết. Chú ý phối hợp với các đoàn thể, doanh nghiệp, cơ quan thông tin để tuyên truyền, vận động toàn xã hội cùng tham gia để đảm bảo Tết an toàn, lành mạnh, ấm cúng và trở lại lao động sau Tết vui khỏe, kiểm soát an toàn, thích ứng linh hoạt, phục hồi và phát triển nhanh, bền vững.
Tạo điều kiện nhập cảnh đối với người nước ngoài, người Việt Nam cùng thân nhân về nước
Tại Công văn số 450/VPCP-QHQT, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh đồng ý chủ trương tạo thuận lợi về thủ tục nhập cảnh đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cùng thân nhân về nước.
Công văn nêu rõ, đối tượng người nước ngoài nhập cảnh là người nước ngoài được cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; riêng đối với người nước ngoài vào du lịch, trước mắt, tiếp tục thực hiện theo Chương trình thí điểm đón khách du lịch quốc tế.
Thẩm quyền, thủ tục xét duyệt nhập cảnh
Đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cùng thân nhân mang giấy tờ nhập cảnh hợp lệ (thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thị thực, giấy miễn thị thực còn giá trị) được nhập cảnh Việt Nam theo quy định tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định của Chính phủ số 82/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2015, mà không phải làm lại thủ tục kiểm tra nhân sự, cấp thị thực/giấy miễn thị thực, không cần xin phê duyệt chủ trương nhập cảnh của bộ, ngành, địa phương.
Đối với người nước ngoài chưa có thị thực: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục xem xét phê duyệt tạo điều kiện thuận lợi cho các trường hợp nhập cảnh để làm việc, dự hội nghị, hội thảo, học tập, nhân đạo... trên địa bàn tỉnh; các Bộ, ngành, cơ quan thuộc Trung ương chủ động quyết định việc mời, đón và chịu trách nhiệm quản lý người nước ngoài làm việc với cơ quan mình.
Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Công an rà soát các trường hợp cấm nhập cảnh mới được bổ sung thời gian vừa qua, thông báo cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có hình thức hủy các loại giấy tờ nhập cảnh Việt Nam đã được cấp; phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan ban hành hướng dẫn thủ tục nhập cảnh để triển khai thống nhất trên toàn quốc, phù hợp với Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu, hướng dẫn y tế của Việt Nam.
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 22/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Trong lĩnh vực lao động, Nghị định quy định cụ thể mức phạt đối với vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình.
Theo đó, phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình; không trả tiền tàu xe đi đường khi lao động là người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Phạt tiền từ 1-3 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: Không thông báo cho UBND xã, phường, thị trấn việc sử dụng lao động hoặc chấm dứt việc sử dụng lao động là người giúp việc gia đình theo quy định.
Phạt tiền từ 10-15 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Giữ giấy tờ tùy thân của lao động là người giúp việc gia đình; không trả cho lao động là người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tiền từ 50-75 triệu đồng.
Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm bị phạt đến 25 triệu đồng
Nghị định cũng quy định mức phạt đối với vi phạm quy định về lao động chưa thành niên.
Cụ thể, phạt tiền từ 1-2 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 144 của Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Phạt tiền từ 20-25 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Sử dụng lao động chưa thành niên mà chưa có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên đó.
+ Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc mà: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; bố trí thời giờ làm việc ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; không có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc; không tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần trong 6 tháng hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.
+ Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Điều 146 của Bộ luật Lao động.
+ Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
+ Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm trong những nghề, công việc không được pháp luật cho phép.
Phạt tiền từ 50-75 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật Lao động.
+ Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều 147 của Bộ luật Lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững 2021-2025
Phó Thủ tướng Thường trực Phạm Bình Minh đã ký Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025.
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 được thực hiện trên phạm vi cả nước, trọng tâm là các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
Mục tiêu tổng quát thực hiện giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.
Tỉ lệ hộ nghèo duy trì mức giảm 1,0 - 1,5%/năm
Chương trình phấn đấu tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1,0-1,5%/năm; tỉ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3,0%/năm; 30% huyện nghèo, 30% xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn; tỉ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ 4-5%/năm.
Chương trình đặt chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2025 là giảm 1/2 số hộ nghèo và hộ cận nghèo so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia; 100% các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng trên 1.000 mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững.
Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững; tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 90%...
Chương trình có 6 dự án thành phần gồm:
Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo;
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng;
Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững;
Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo;
Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin.
Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình.
Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 tối thiểu là 75.000 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách trung ương 48.000 tỷ đồng, vốn ngân sách địa phương 12.690 tỷ đồng và huy động hợp pháp khác 14.310 tỷ đồng.
Huyện Yên Phong (Bắc Ninh) đạt chuẩn nông thôn mới
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh vừa ký Quyết định số 94/QĐ-TTg ngày 19/1/2022 công nhận huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020.
Phó Thủ tướng giao UBND tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm công bố và khen thưởng theo quy định, chỉ đạo UBND huyện Yên Phong nâng cao chất lượng tiêu chí về môi trường, thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về đất đai, môi trường, khoáng sản để bảo đảm tính bền vững trong xây dựng nông thôn mới.
Phê duyệt Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình đến năm 2030
Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam vừa ký Quyết định số 96/QĐ-TTg ngày 19/1/2022 phê duyệt Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình đến năm 2030.
Mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và phát huy vai trò của gia đình, nhà trường, xã hội và mỗi người dân trong việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, định hướng giá trị, giáo dục thế hệ trẻ, góp phần hoàn thiện nhân cách, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện từ gia đình, khơi dậy khát vọng cống hiến góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
Chương trình phấn đấu đến năm 2030 đạt trên 90% hộ gia đình đăng ký thực hiện Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình; 100% hộ gia đình được cung cấp tài liệu về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; trên 95% công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tham gia sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình.
100% đơn vị cấp xã hằng tháng có nội dung tuyên truyền về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình trên hệ thống thông tin cơ sở; phấn đấu hằng năm 100% học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục được tham gia sinh hoạt về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình.
Phấn đấu hằng năm 100% cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội được tham gia sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình.
Chuyển đổi số trong giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống trong gia đình
Để đạt được mục tiêu trên, Chương trình đưa ra các nhiệm vụ trọng tâm như: Tiếp tục đổi mới công tác truyền thông nâng cao nhận thức của gia đình, cộng đồng, xã hội về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về gia đình; phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa cơ sở nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho các thành viên trong gia đình; phát huy vai trò của gia đình, nhà trường, xã hội trong giáo dục đạo đức lối sống; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống trong gia đình.
Đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát và biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả cho công tác giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác gia đình, ưu tiên vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn và nơi có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hỗ trợ cho cán bộ, người lao động tham gia, học tập nội dung giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình.
Củng cố, nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học
Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam đã ký Quyết định số 85/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình y tế trường học các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025 (Chương trình).
Chương trình nhằm củng cố, nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông (cơ sở giáo dục) gắn kết với hệ thống y tế cơ sở nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, đảm bảo tốt các điều kiện chăm sóc sức khỏe cho trẻ em mầm non, học sinh (học sinh).
Mục tiêu cụ thể của Chương trình là 100% chính quyền các cấp ở địa phương thực hiện rà soát, sắp xếp lại hệ thống y tế trường học trong các cơ sở giáo dục, xây dựng cơ chế quản lý và phương thức hoạt động y tế trường học phù hợp với điều kiện thực tiễn ở địa phương.
100% cơ sở giáo dục có nhân viên phụ trách công tác y tế trường học (nhân viên chuyên trách hoặc phân công nhân viên kiêm nhiệm theo dõi công tác y tế trường học) hoặc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế ở địa phương; 100% trung tâm y tế cấp huyện; trạm y tế cấp xã có phân công cán bộ phụ trách công tác y tế trường học;...
Nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình là hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách về công tác y tế trường học gắn với y tế cơ sở; rà soát, sắp xếp đội ngũ nhân viên y tế trường học tại các cơ sở giáo dục; tăng cường hiệu quả công tác phối hợp liên ngành về công tác y tế trường học gắn với y tế cơ sở; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế trường học; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và huy động xã hội hóa về y tế trường học trong các cơ sở giáo dục; tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên, giáo viên, học sinh và toàn xã hội về chính sách y tế trường học trong các cơ sở giáo dục.
Trong đó, đối với cơ sở giáo dục công lập, căn cứ số nhân viên y tế chuyên trách tại các trường học đã được tuyển dụng trên địa bàn tỉnh, tổ chức sắp xếp lại theo hướng:
- Ưu tiên bố trí nhân viên chuyên trách y tế trường học đối với các trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục phổ thông có nhiều cấp học; cơ sở giáo dục có vị trí ở xa trạm y tế cấp xã, cơ sở khám chữa bệnh (những nơi y tế cơ sở không thể can thiệp, chăm sóc y tế kịp thời cho học sinh).
- Đối với cơ sở giáo dục không sắp xếp, bố trí được nhân viên chuyên trách y tế trường học, thực hiện phân công nhân viên kiêm nhiệm làm đầu mối theo dõi công tác y tế trường học và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để triển khai công tác y tế trường học.
Các cơ sở giáo dục ngoài công lập chủ động bố trí nhân viên chuyên trách y tế trường học hoặc ký hợp đồng với cơ sở y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để triển khai công tác y tế trường học theo quy định.
Phân công cán bộ thuộc trạm y tế cấp xã theo dõi công tác y tế trường học; hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật để thực hiện công tác y tế trường học đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn, nhất là đối với những cơ sở giáo dục không có nhân viên chuyên trách y tế trường học.
Rà soát, cải tạo nâng cấp, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác y tế trường học phù hợp với thực tế của từng cấp học và diễn biến tình hình dịch, bệnh liên quan đến học sinh.
Có cơ chế khuyến khích hệ thống y tế ngoài công lập tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh trong các cơ sở giáo dục.
Huy động đầu tư của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cho công tác y tế trường học, tập trung vào một số lĩnh vực: dinh dưỡng học đường, công trình nước sạch, nhà vệ sinh, chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế trường học.
Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí vừa ký Quyết định số 11/QĐ-BCĐNNDK ngày 19/1/2022 ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo này.
Theo đó, Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí (Ban Chỉ đạo) giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các dự án trọng điểm về dầu khí.
Nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần của Ban Chỉ đạo được quy định tại Quyết định số 1455/QĐ-TTg ngày 2/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban, các Ủy viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung thống nhất, các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm về phần việc được phân công.
Bộ Công Thương là Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí.
Ban Chỉ đạo phân công từng thành viên phối hợp với các bộ, ngành, địa phương kiểm tra việc thực hiện các cơ chế, chính sách đã ban hành; kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới cơ chế, chính sách và những giải pháp phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương để hoàn thành nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao; Ban Chỉ đạo là đầu mối phối hợp chỉ đạo hoạt động của các bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ đề ra để công tác đầu tư các dự án trọng điểm về dầu khí bảo đảm tiến độ, an toàn, chất lượng và hiệu quả.
Quy chế cũng quy định cụ thể trách nhiệm các thành viên Ban Chỉ đạo.
Quản lý các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vừa ký Quyết định số 12/QĐ-BCĐTKNL ban hành Quy chế xây dựng, tuyển chọn và tổ chức quản lý thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030.
Quy chế này quy định việc xây dựng, tuyển chọn và tổ chức quản lý, thực hiện các nhiệm vụ sử dụng kinh phí từ ngân sách trung ương thuộc Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019.
Nhiệm vụ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc Chương trình (nhiệm vụ) bao gồm tất cả các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhằm đáp ứng mục tiêu của Chương trình, được triển khai dưới các hình thức: Chương trình; đề tài khoa học; dự án (sản xuất, sản xuất thử nghiệm; đầu tư, v.v); hoạt động dịch vụ tư vấn, hoạt động hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, dịch vụ và các hoạt động hỗ trợ khác như đào tạo, nâng cao năng lực nhằm đảm bảo sản phẩm (bao gồm dạng vật chất như: Vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị, phương tiện v.v., và dạng trí tuệ như: Quy trình công nghệ, quy trình quản lý sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, hành vi tiêu dùng, chính sách, nhân lực...) được cải thiện, tăng cường về mặt sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 (Ban Chỉ đạo Chương trình) là cơ quan thống nhất quản lý, điều hành những công việc quan trọng, liên ngành của Chương trình nhằm đạt được mục tiêu đề ra về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả quy định tại Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có tên trong Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 (cơ quan trung ương), UBND các tỉnh là cơ quan quản lý thực hiện và chịu trách nhiệm đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý nhà nước. Đối với nhiệm vụ sử dụng vốn ngân sách trung ương, cơ quan trung ương chủ trì việc tuyển chọn nhiệm vụ, phê duyệt danh mục dự kiến thực hiện hằng năm và gửi danh mục về Bộ Công Thương để tổng hợp.
Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp và đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
Cơ quan trung ương và địa phương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo Tiết kiệm năng lượng thực hiện theo dõi, kiểm tra việc triển khai Chương trình do đơn vị quản lý, gồm: Xây dựng kế hoạch tổng thể và tổ chức công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình; kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong quá trình kiểm tra, giám sát các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
Trước ngày 31 tháng 1 hằng năm, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo việc thực hiện Kế hoạch nhiệm vụ năm của cơ quan mình về Bộ Công Thương. Văn phòng Ban Chỉ đạo Tiết kiệm năng lượng có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình kết quả hàng năm trong quý I của năm kế tiếp./.
Theo VGP