Tin mới

Làm thế nào để chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?

 Vợ chồng tôi hiện đã ly thân được hơn 1 năm. Mới đây, do việc làm ăn thuận lợi (lương, thưởng cao) nên tôi có tích cóp được một số tiền và vay mượn thêm bên ngoại để mua 1 căn nhà cấp 4 cho mấy mẹ con ở. Để tránh việc tranh chấp với chồng nếu sau này ly hôn, tôi muốn chứng minh đây là tài sản riêng của mình thì phải làm như thế nào?

Hướng dẫn tuyên truyền kỷ niệm 55 thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và 55 năm Ngày mất của Người

Tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân

Hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Kết luận số 81-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

Trường hợp bạn hỏi, trả lời như sau:

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 không có quy định về ly thân nên bạn và chồng vẫn đang trong thời kỳ hôn nhân và là vợ chồng hợp pháp, phải tuân thủ quy định về tài sản của vợ chồng. 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng.

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Ảnh minh họa

Căn cứ vào các quy định trên thì tiền lương, thưởng của bạn là thu nhập lao động trong thời kỳ hôn nhân. Việc mua căn nhà cấp 4 trong thời kỳ hôn nhân nên số tiền lương và căn nhà đều là tài sản chung của vợ chồng. Tài sản đó chỉ được coi là của riêng bạn trong trường hợp bạn được nhận thừa kế riêng, được tặng cho riêng.

Tuy nhiên, bạn có thể chứng minh ngôi nhà đó là của riêng bạn nếu:

- Bạn thỏa thuận được với chồng và chồng bạn viết Giấy cam kết rằng ngôi nhà đó được mua bằng tiền riêng của bạn. Bản cam kết này phải được công chứng thì ngôi nhà đó mới là tài sản riêng của bạn. 

- Nếu chồng bạn không đồng ý viết cam kết với nội dung nêu trên và trong có tranh chấp xảy ra thì khi ra tòa án, bạn phải đưa ra các căn cứ chứng minh ngôi nhà do bạn tự mua bằng tiền riêng của mình. Ví dụ: Bạn chứng minh được thời điểm bạn mua ngôi nhà đó chồng bạn không có đóng góp chung về tài sản; chứng minh bằng hợp đồng vay tiền giữa bạn và nhà ngoại...

Đồng chí Đỗ Văn Chiến Ủy viên Bộ Chính trị,
Bí thư Trung ương Đảng,
Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam
Xem thêm
Gửi ban biên tập
Tìm kiếm văn bản